Nội dung
Căn cứ pháp lý
Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Nghị định số 38/2022/NĐ-CP
Mức lương tối thiểu vùng là căn cứ quan trọng để người lao động và người sử dụng lao động đàm phán mức tiền lương và còn là căn cứ xác định mức đóng BHXH bắt buộc tối thiểu áp dụng ở các đơn vị và doanh nghiệp. Vậy, năm 2024, mức lương tối thiểu vùng được quy định như thế nào?
Mức lương tối thiểu vùng năm 2024 được thực hiện theo Nghị định số 38/2022/NĐ-CP, áp dụng từ 01/07/2022 cho đến khi cho quy định mới.
Vùng áp dụng | Mức lương tối thiểu |
Vùng I bao gồm thành phố, quận, huyện, thị xã trực thuộc trung tâm có nền kinh tế phát triển như: Gia Lâm; Đông Anh; Sóc Sơn; Thanh Trì; Thường Tín; Hoài Đức; Thạch Thất; Quốc Oai; Thanh Oai; Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây; thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương… | 4.680.000 đồng/tháng |
Vùng II bao gồm các huyện, tỉnh, thành phố ngoại thành có nền kinh tế tương đối phát triển như: huyện Ba Vì, Tp. Hải Dương, Tp Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào, Vĩnh Yên; Phúc Yên; các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang; các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang; Tp.Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh; TP Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau; Tp Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình…. | 4.160.000 đồng/tháng |
Vùng III bao gồm các quận, huyện, thị xã, có nền kinh tế ở mức khá tuy nhiên thấp hơn ở vùng II như: các huyện Cẩm Giàng; Nam Sách; Kim Thành; Kinh Môn; Gia Lộc; Bình Giang; Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương; thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh; thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu; thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng; các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau; các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc; | 3.640.000 đồng/tháng |
Vùng IV bao gồm là các huyện, thị xã có nền kinh tế chưa phát triển, khó khăn, đặc biệt khó khăn (là các vùng, địa bàn còn lại). | 3.250.000 đồng/tháng |
Mức lương tối thiểu theo vùng năm 2022.
Để xác định được địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh, người lao động và doanh nghiệp đối chiếu với Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
2. Biến động mức lương tối thiểu vùng qua các năm
Mức lương tối thiểu vùng là căn cứ quan trọng để xác định mức lương, mức đóng BHXH tối thiểu và nhiều các khoản trợ cấp khác cho người lao động. Ta có bảng số liệu mức lương tối thiểu vùng qua các năm như sau:
Năm | Mức lương (đồng/tháng) |
Nghị định | |||
Vùng I | Vùng II | Vùng III | Vùng IV | ||
01/01/2018 đến 31/12/20218 | 3.980.000 | 3.530.000 | 3.090.000 | 2.760.000 | Nghị định 141/2017/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/20219 đến 31/12/20219 | 4.180.000 | 3.710.000 | 3.250.000 | 2.920.000 |
Nghị định 157/2018/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2020 đến 31/12/2020 | 4.420.000 | 3.920.000 | 3.430.000 | 3.070.000 | Nghị định 90/2019/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2021 đến 31/12/2021 | 4.420.000 | 3.920.000 | 3.430.000 | 3.070.000 | Nghị định 90/2019/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2022 đến 30/06/2022 | 4.420.000 | 3.920.000 | 3.430.000 | 3.070.000 | Nghị định 90/2019/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/07/2022 đến nay | 4.680.000 | 4.160.000 | 3.640.000 | 3.250.000 | Nghị định 38/2022/NĐ-CP |
Nhìn vào sự biến động mức lương tối thiểu vùng từ năm 2018 cho đến năm 2020 có thể thấy mức lương được điều chỉnh tăng dần để phù hợp hơn với tình hình kinh tế, đáp ứng cao hơn về mức sống cho người lao động.
Tuy nhiên, trong năm 2020 và đầu năm 2021 dịch bệnh Covid-19 đã khiến nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Chính phủ buộc phải tạm ngừng việc điều chỉnh tăng mức lương cơ sở (tăng theo Nghị quyết số 86/2019/QH14) và mức lương tối thiểu vùng được giữ nguyên.
Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, mức lương tối thiểu vùng đã được điều chỉnh tăng. Người lao động và doanh nghiệp lưu ý để chủ động trong việc tính toán mức lương, mức hưởng các chế độ BHXH.
Từ khóa: lương tối thiểu vùng, lương căn bản vùng