Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp ngày càng có xu hướng tìm kiếm các giải pháp công nghệ và sáng chế mới nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh để theo kịp bước tiến phát triển của thế giới. Tuy nhiên, việc phát triển không ngừng của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin lại dẫn đến hệ quả là việc sử dụng bất hợp pháp các sáng chế đó. Và để ngăn chặn cũng như bảo vệ cho quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, một sản phẩm hay một quy trình có tính ứng dụng trong cuộc sống sẽ được cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
Vậy sáng chế là gì? Giải pháp hữu ích là gì? Hãy cùng Kế toán Queen đến với bài viết sau để có cái nhìn toàn diện và chính xác nhất về sáng chế và giải pháp hữu ích.A. Khái niệm
- Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. - Sáng chế được bảo hộ độc quyền dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.B. Giải pháp kỹ thuật
Giải pháp kỹ thuật – đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế là tập hợp cần và đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật (ứng dụng các quy luật tự nhiên) nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định.C. Điều kiện bảo hộ
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau:D. Các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế
Các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế được quy định trong Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ. Cụ thể là:E. So sánh sự khác nhau giữa sáng chế và giải pháp hữu ích
– Giống nhau:
• Đều là đối tượng được bảo hộ quyền SHTT– Khác nhau:
| Sáng chế | ||
|---|---|---|
| Khái niệm | Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên (khoản 12 Điều 4 Luật SHTT 2005, sửa đổi 2009) | Giải pháp hữu ích là những sáng chế không đáp ứng điều kiện về trình độ sáng như sáng chế, nhưng không phải là những hiểu biết thông thường |
| Cơ sở pháp lý | Khoản 1 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 | Khoản 2 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 |
| Điều kiện bảo hộ | – Tính mới – Trình độ sáng tạo – Khả năng áp dụng công nghiệp | – Tính mới – Khả năng áp dụng công nghiệp – Không phải là hiểu biết thông thường |
| Thời hạn bảo hộ | Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn (khoản 2 Điều 93) | Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.(khoản 3 Điều 93) |
| Quyền sử dụng trước | Đối tượng quyền sử dụng trước | Không là đối tư |
